BỆNH GIANG MAI
Giang mai là một bệnh lây nhiễm thuộc chuyên khoa da liễu. Giang mai lây theo đường tình dục, đường máu và lấy từ mẹ sang con. Hiểu biết căn bản về đường lây bệnh là cách tốt nhất phòng bệnh.
Nội dung
1. Khái niệm về giang mai
1.1. Bệnh giang mai là gì?
Giang mai là bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) do một loại vi khuẩn có tên là Treponema pallidum gây ra. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ, tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh giang mai có dấu hiệu giảm, nhưng ở nam giới, đặc biệt là nam giới có quan hệ tình dục đồng giới, đang tăng lên.
Tương tự như các bệnh lây qua đường tình dục khác, giang mai cũng khó chẩn đoán vì người nhiễm bệnh thường không có bất kỳ triệu chứng nào trong nhiều năm. Nếu nhiễm giang mai quá lâu và không được điều trị đúng cách, bệnh có thể gây ra tổn thương lớn đến các cơ quan nội tạng quan trọng như tim, não, thận…
1.2. Đường lây bệnh
Tương tự như các bệnh lây qua đường tình dục khác, giang mai cũng có các đường lây phổ biến gồm:
- Qua quan hệ tình dục khác giới, quan hệ tình dục đồng giới, quan hệ bằng miệng… Ngoài ra, nếu người bệnh và người lành có những tiếp xúc trực tiếp bề mặt da có trầy xước cũng có thể bị lây bệnh.
- Qua đường máu như khi dùng chung kim tiêm, truyền máu… trong quá trình tiêm chủng, điều trị bệnh, tiêm chích ma tuý.
- Qua đường mẹ truyền sang con trong suốt thai kỳ. Do đó, phụ nữ mang thai cần được xét nghiệm chẩn đoán ở cả chín tháng mang thai để chắc chắn là bản thân không nhiễm bệnh hoặc có hướng xử lý kịp thời.
2. Nguyên nhân gây bệnh giang mai
Nguyên nhân gây ra bệnh giang mai là một loại vi khuẩn có tên Treponema pallidum. Loại vi khuẩn này được tìm thấy năm 1905, có hình dạng như một chiếc lò xo có 6-14 vòng xoắn. Sức đề kháng của Treponema pallidum rất yếu, không thể sống quá vài giờ ở bên ngoài cơ thể người. Nhiệt độ thích hợp cho xoắn khuẩn phát triển là 37°C. Xà phòng và các chất sát khuẩn có thể diệt được xoắn khuẩn trong vài phút.
Bệnh lây lan khi người lành tiếp xúc trực tiếp với các tổn thương giang mai (săng) của người bệnh qua quan hệ tình dục đường âm đạo, đường hậu môn hoặc đường miệng. Bệnh cũng có thể lây gián tiếp qua các đồ dùng, vật dụng bị nhiễm hoặc qua các vết xước trên da, niêm mạc. Ngoài ra, bệnh có thể lây truyền qua đường máu, tiêm chích ma tuý hoặc từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai. Sau điều trị khỏi, bệnh sẽ không tự tái phát. Tuy nhiên, bệnh có thể tái nhiễm, nếu tiếp xúc với vết loét giang mai của một người khác.
3. Triệu chứng và biến chứng
3.1. Triệu chứng
Bệnh giang mai nếu không được chẩn đoán và điều trị có thể tồn tại rất nhiều năm và hiện được chia làm 2 giai đoạn: giang mai sớm và giang mai muộn.
a. Giang mai sớm
- Giang mai thời kỳ I: Người bệnh vẫn sinh hoạt bình thường và không có bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, đây là giai đoạn dễ lây bệnh nhất. Thông thường, giai đoạn chính của bệnh giang mai bắt đầu trong khoảng 3-4 tuần sau khi nhiễm vi khuẩn. Người bệnh xuất hiện một vết loét nhỏ, tròn được gọi là săng. Săng không đau nhưng có khả năng lây nhiễm cao. Vết loét này có thể xuất hiện ở bất cứ nơi nào vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể như miệng, bộ phận sinh dục hoặc hậu môn (hoặc có thể ở những vị trí ngoài cơ quan sinh dục). Vết thương sẽ tự lành trong khoảng 3-10 tuần dù điều trị hay không. Người bệnh có thể không để ý thấy xuất hiện săng hoặc thấy săng tự mất. Nếu không được chẩn đoán và điều trị trong thời kỳ này, sau 4-8 tuần từ khi xuất hiện tổn thương ban đầu, bệnh sẽ tiến triển sang giai đoạn tiếp.
- Giang mai thời kỳ II: Có nguy cơ lây nhiễm cao cho người khác. Bệnh thường dễ bị nhầm lẫn với một bệnh lý khác như dị ứng thuốc, vảy nến. Với các dấu hiệu như phát ban trên da và đau họng. Các nốt phát ban này sẽ không gây ngứa và thường xuất hiện ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, nhưng cũng có thể ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Thậm chí, một số người không nhận thấy các nốt phát ban trước khi chúng biến mất. Các triệu chứng khác của giang mai thời kỳ II có thể bao gồm: đau đầu, sưng hạch, mệt mỏi, sốt, giảm cân, rụng tóc, đau nhức khớp… Có thể có dấu hiệu thần kinh: điếc một bên, liệt thần kinh mắt, viêm màng bồ đào, viêm màng não. Triệu chứng của giang mai thời kỳ II có thể tự mất đi dù không điều trị gì. Tuy nhiên, nếu người bệnh không được điều trị, bệnh sẽ tiến triển sang giang mai tiềm ẩn.
- Giang mai tiềm ẩn: Không có dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng, chỉ có thể phát hiện bằng xét nghiệm huyết thanh. Được chia làm hai giai đoạn: tiềm ẩn sớm (ít hơn hai năm) và tiềm ẩn muộn (hơn hai năm).
b. Giang mai muộn
- Giang mai thời kỳ III: Xuất hiện thường từ nhiều tháng, nhiều năm sau khi có săng trong một phần ba trường hợp nếu không điều trị. Biến chứng gồm: tổn thương sâu ở da, xương, nội tạng, tim mạch và thần kinh. Ở giai đoạn này, người bệnh ít có khả năng lây nhiễm cho bạn tình vì xoắn khuẩn đã xâm nhập và khu trú vào phủ tạng, không còn ở da, niêm mạc.

3.2. Biến chứng nguy hiểm của giang mai
- a. Các vết sưng hoặc khối u nhỏ (bã đậu): Các vết sưng này có thể phát triển trên da, xương, gan hoặc bất kỳ cơ quan nào ở người mắc bệnh giang mai giai đoạn cuối.
- b. Các vấn đề về thần kinh: Bệnh giang mai có thể gây ra một số vấn đề với hệ thần kinh như: đau đầu, viêm màng não, mất thính lực, giảm thị giác và có thể mù lòa, sa sút trí tuệ, mất cảm giác đau và nhiệt độ, rối loạn chức năng tình dục ở nam giới, bàng quang không kiểm soát, các vấn đề về tim mạch…
- c. Nhiễm HIV: Người mắc giang mai lây truyền qua đường tình dục hoặc các vết loét ở bộ phận sinh dục khác ước tính có nguy cơ nhiễm HIV tăng gấp 2-5 lần. Vết loét giang mai có thể dễ chảy máu, tạo điều kiện cho HIV dễ dàng xâm nhập vào máu trong quá trình quan hệ tình dục.
- d. Các biến chứng khi mang thai và sinh nở: Nếu thai phụ mang vi khuẩn giang mai có thể lây truyền qua thai nhi. Bên cạnh đó, bệnh giang mai bẩm sinh còn làm tăng đáng kể nguy cơ sảy thai, thai chết lưu hoặc trẻ sơ sinh tử vong trong vòng vài ngày sau khi sinh.
4. Chẩn đoán
Bên cạnh quan sát những biểu hiện ngoài da người bị mắc giang mai, bác sĩ còn chẩn đoán bệnh thông qua các xét nghiệm:
4.1. Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu sẽ giúp xác nhận sự hiện diện của các kháng thể mà cơ thể sản xuất để chống lại nhiễm trùng. Các kháng thể chống lại vi khuẩn gây bệnh giang mai vẫn còn trong cơ thể người bệnh trong nhiều năm. Do đó, xét nghiệm có thể được sử dụng để xác định tình trạng nhiễm trùng hiện tại hay trong quá khứ.
4.2. Dịch não tủy
Nếu nghi ngờ người bệnh có biến chứng thần kinh liên quan đến giang mai, bác sĩ cũng có thể đề nghị lấy mẫu dịch não tủy thông qua một thủ thuật gọi là chọc dò thắt lưng (tủy sống) để khẳng định chẩn đoán.
5. Điều trị
5.1. Điều trị bằng thuốc
Ở giai đoạn đầu, giang mai rất dễ chữa khỏi bằng thuốc. Một trong những lựa chọn hàng đầu của bác sĩ là cho người bệnh dùng Penicillin, loại kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh giang mai và thường hiệu quả với các giai đoạn. Nếu người bệnh bị dị ứng với Penicillin, bác sĩ có thể đề nghị một loại kháng sinh khác hoặc giải mẫn cảm với Penicillin.
Nếu được chẩn đoán mắc bệnh giang mai tiềm ẩn sơ cấp, thứ phát hoặc giai đoạn đầu (dưới một năm), phương pháp điều trị được khuyến nghị là tiêm một lần Penicillin. Với người đã bị bệnh giang mai lâu hơn một năm, bác sĩ có thể tiêm thêm liều bổ sung. Penicillin cũng là phương pháp điều trị duy nhất được khuyến cáo cho phụ nữ mang thai mắc bệnh giang mai.
5.2. Theo dõi điều trị
Sau khi bạn được điều trị bệnh giang mai bằng thuốc, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh:
- Kiểm tra và xét nghiệm máu định kỳ để đảm bảo rằng người bệnh đang đáp ứng với liều lượng thông thường của Penicillin. Việc theo dõi cụ thể như thế nào còn tùy thuộc vào giai đoạn bệnh giang mai được chẩn đoán.
- Tránh quan hệ tình dục với bạn tình mới cho đến khi điều trị xong và xét nghiệm máu cho thấy tình trạng nhiễm trùng đã được chữa khỏi.
- Thông báo cho bạn tình để họ được kiểm tra và điều trị nếu thấy cần thiết.
- Xét nghiệm xem có nhiễm virus HIV hay không.
Bệnh có thể được chữa khỏi hoàn toàn trong điều kiện phát hiện ở giai đoạn sớm, khi vi khuẩn chưa làm tổn thương sâu các cơ quan nội tạng như: tim, mạch, thần kinh…
Ngay khi phát hiện bản thân có nguy cơ nhiễm giang mai, người bệnh cần nhanh chóng đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị. Đừng đợi đến khi bệnh xuất hiện các triệu chứng rõ ràng mới đi thăm khám thì tình trạng có thể đã trầm trọng và khó chữa khỏi hoàn toàn.
Với phụ nữ, trước khi có kế hoạch mang thai, cần phải kiểm tra xem có nhiễm vi khuẩn hay không. Nếu có, hãy dành thời gian điều trị dứt trước khi mang thai. Nếu phát hiện bệnh trong thai kỳ, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ sản khoa để có hướng xử lý, hạn chế nguy cơ lây nhiễm cho bé.
Bệnh giang mai tuy có thể chữa khỏi, nhưng người bệnh cũng không vì thế mà chủ quan và không điều trị đúng theo phác đồ của bác sĩ. Việc phát hiện muộn, không tuân thủ phác đồ, gây gián đoạn đều có thể làm cho vi khuẩn kháng thuốc và khiến cho việc điều trị không hiệu quả.
6. Phòng bệnh
Do bệnh giang mai chưa có vắc xin nên phòng bệnh vẫn hơn là chữa bệnh. Có thể phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh bằng cách tuân thủ những lời khuyên sau đây:
- Không quan hệ tình dục bừa bãi. Chung thủy một vợ một chồng.
- Sử dụng bao cao su để làm giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh, đặc biệt chú ý các vùng bị tổn thương.
- Tránh dùng thuốc kích thích, rượu bia để giữ khả năng phán đoán đúng, tránh các hành vi tình dục không an toàn.
- Không dùng chung các vật dụng cá nhân với người khác để tránh vi khuẩn còn bám lại trên bề mặt và lây qua các vết thương hở.
- Nếu phát hiện có bệnh giang mai trước khi sinh con, người mẹ cần thông báo với bác sĩ để được hướng dẫn cách chăm sóc bản thân và ngăn ngừa lây nhiễm cho bé.
- Tuân thủ lịch khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần hoặc khám theo lời dặn của bác sĩ.
- Tăng cường sức đề kháng bằng cách xây dựng thực đơn cân bằng, tập thể dục thường xuyên, tránh căng thẳng.
- Dù đã được điều trị giang mai, nhưng người bệnh vẫn có nguy cơ tái nhiễm, nên tuân thủ liệu trình và thực hiện các biện pháp phòng bệnh do bác sĩ chuyên khoa khuyến cáo.
Tác giả bài viết:
TS. Nguyễn Triệu Vân
Bác sĩ cao cấp, cố vấn chuyên môn của Napharco.
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM NAPHARCO
Địa chỉ: Đường D1, Khu công nghiệp Yên Mỹ II, Thị trấn Yên Mỹ, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên
Điện thoại: 02213.766.338
Hotline: 0916.953.559
Mail: napharcopharma.corp@gmail.com















