BỆNH UNG THƯ TUYẾN GIÁP
Ung thư tuyến giáp là một trong những bệnh thường gặp ở vùng đầu, mặt, cổ ở cả nam và nữ giới. Bệnh thường không có dấu hiệu rõ ràng nên âm thầm di căn đến nhiều bộ phận khác, khi phát hiện bệnh đã ở giai đoạn muộn.
1. Khái niệm về bệnh ung thư tuyến giáp
Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nằm ở giữa cổ, gồm 2 thùy nối với nhau qua eo giáp trạng, có chức năng tiết ra hormon giúp cơ thể tăng trưởng và phát triển. Ung thư tuyến giáp xảy ra khi những tế bào bình thường ở tuyến giáp biến đổi thành những tế bào bất thường và phát triển không tuân theo sự kiểm soát của cơ thể.
Ung thư tuyến giáp có nhiều loại khác nhau: ung thư tuyến giáp thể nhú, thể tủy, thể nang và thể không biệt hóa. Trong số các thể đó thì thể tủy và thể không biệt hóa có tiên lượng xấu nhất, ung thư tuyến giáp thể nhú là bệnh ung thư tiên lượng tốt nhất.

2. Nguyên nhân gây bệnh
– Hệ miễn dịch bị rối loạn: Đây được xem là nguyên nhân đầu tiên gây nên căn bệnh nguy hiểm này. Đối với những người khỏe mạnh, hệ miễn dịch có vai trò sản xuất ra các kháng thể giúp cơ thể chống lại sự xâm nhập của các vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm gây hại từ môi trường sống xung quanh. Khi hệ miễn dịch bị rối loạn, chức năng bảo vệ cơ thể sẽ bị suy giảm, tạo cơ hội cho các tác nhân gây bệnh tấn công cơ thể, bao gồm cả tuyến giáp. Do đó, hệ miễn dịch bị rối loạn không chỉ là nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp mà còn là điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các bệnh lý nguy hiểm khác.
– Nhiễm phóng xạ: Cơ thể có thể bị nhiễm phóng xạ từ bên ngoài khi dùng tia phóng xạ để điều trị bệnh hoặc bị nhiễm vào bên trong cơ thể qua đường tiêu hóa và đường hô hấp do i-ốt phóng xạ. Trẻ em rất nhạy cảm với các tia phóng xạ, do đó các bậc phụ huynh nên hạn chế việc cho trẻ tiếp xúc với các nguồn tia phóng xạ để bảo đảm sức khỏe cho trẻ và hạn chế nguy cơ mắc bệnh.
– Yếu tố di truyền: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng: có khoảng 70% bệnh nhân ung thư tuyến giáp có người thân trong gia đình (bố, mẹ, anh chị em ruột, …) đã từng mắc bệnh. Tuy nhiên, hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa thể tìm ra được gen nào dẫn tới sự di truyền này.
– Yếu tố tuổi tác, thay đổi hormon: Bệnh nhân mắc căn bệnh này chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 30-50 tuổi. Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 – 4 lần so với nam giới. Sự chênh lệch này là do yếu tố hormon đặc thù ở phụ nữ và quá trình mang thai đã kích thích quá trình hình thành bướu giáp và hạch tuyến giáp. Hoặc trong giai đoạn sau sinh, nhiều phụ nữ bị viêm tuyến giáp sau sinh, điều này cũng là do sự thay đổi nội tiết trong cơ thể gây suy giáp tạm thời ở phụ nữ sau thời kỳ mang thai.
– Mắc bệnh tuyến giáp: Những bệnh nhân bị bướu giáp, bệnh basedow hoặc suy hormone tuyến giáp mạn tính có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao hơn những người khác. Hoặc những người đã từng mắc bệnh viêm tuyến giáp, dù đã điều trị khỏi nhưng nguy cơ tái phát bệnh rất cao.
– Ngoài những nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp kể trên, các nhà khoa học cũng đã chỉ ra nhiều nguyên nhân, yếu tố khác cũng có nguy cơ gây nên ung thư tuyến giáp như: bị thiếu i-ốt, uống rượu thường xuyên trong thời gian dài, thói quen hút thuốc lá, thừa cân béo phì, tính chất gia đình….
Nội dung
3. Triệu chứng của bệnh
Ở giai đoạn sớm, bệnh thường không có triệu trứng, thường được phát hiện khi đi khám sức khoẻ định kỳ.
Khi ung thư tuyến giáp có triệu chứng, thường sẽ sờ thấy một khối u ở tuyến giáp (vùng cổ như hình trên). Ngoài ra, các dấu hiệu và triệu chứng khác của ung thư tuyến giáp bao gồm:
– Khàn tiếng;
– Nuốt vướng khi u chèn ép vào thực quản;
– Khó thở khi u xâm lấn vào khí quản;
– Ở giai đoạn muộn hơn, có thể sờ thấy hạch cổ hoặc các triệu chứng của di căn xa như đau xương trong di căn xương…
Những triệu chứng trên có thể là biểu hiện của nhiều bệnh khác mà không phải là ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên khi có những triệu chứng này, cần đi khám tại các cơ sở chuyên khoa.
4. Chẩn đoán bệnh
Bác sĩ có thể chỉ định nhiều loại xét nghiệm khác nhau giúp chẩn đoán bệnh, bao gồm:
– Chẩn đoán hình ảnh, trong đó siêu âm hay được sử dụng nhất. Siêu âm là phương pháp dùng sóng âm để tái tạo lại hình ảnh của các cơ quan trong cơ thể trong đó có tuyến giáp. Từ đó, các bác sĩ có thể đánh giá mức độ ác tính qua hình ảnh siêu âm.
– Chọc hút tế bào kim nhỏ – bác sĩ sẽ dùng một kim nhỏ chọc vào khối u ở tuyến giáp lấy ra một ít bệnh phẩm, sau đó sẽ quan sát chúng qua kính hiển vi để chẩn đoán. Đây là phương pháp rất có giá trị để xác định khối u lành tính hay ác tính.
– Khi chẩn đoán ung thư tuyến giáp, các bác sĩ xem tế bào ung thư lan tới đâu trong cơ thể. Tuỳ theo mỗi loại ung thư tuyến giáp để chẩn đoán giai đoạn bệnh khác nhau. Tuy nhiên, nói chung có 4 giai đoạn trong ung thư tuyến giáp, bao gồm từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 4. Quyết định chọn lựa phương pháp điều trị phụ thuộc chủ yếu vào loại ung thư, giai đoạn bệnh, tuổi và tình trạng sức khỏe khác của bệnh nhân.
5. Điều trị bệnh
Thông thường bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân ung thư tuyến giáp một hoặc nhiều phương pháp điều trị như sau:
5.1. Phẫu thuật: Ung thư tuyến giáp thường có thể điều trị bằng phẫu thuật, các kỹ thuật bao gồm:
– Cắt một thùy và eo giáp trạng;
– Cắt toàn bộ tuyến giáp;
– Một số trường hợp đã di căn hạch cổ, cần được lấy bỏ toàn bộ tổ chức hạch bạch huyết quanh tuyến giáp.
5.2. Iod phóng xạ”: Bệnh nhân sẽ phải uống một lượng nhỏ iod phóng xạ. Các tế bào tuyến giáp (kể cả lành tính và ác tính) sẽ bắt nguồn phóng xạ này và bị tiêu diệt. Chỉ khi bệnh nhân đã được cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp thì chỉ định điều trị Iod phóng xạ mới được đặt ra.
5.3. Điều trị hormon: Sau khi cắt toàn bộ tuyến giáp, hoặc sau khi điều trị iod phóng xạ, bệnh nhân sẽ phải bổ sung hằng ngày lượng hormone thiếu hụt do tuyến giáp tiết ra.
5.4. Xạ trị từ bên ngoài: Xạ trị là phương pháp sử dụng các tia bức xạ ion hóa có năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư và xạ ngoài là nguồn xạ được đặt ngoài cơ thể. Vai trò của phương pháp này trong điều trị ung thư tuyến giáp còn hạn chế, chỉ sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt.
5.5. Hóa chất: Dùng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này ít có vai trò trong điều trị ung thư tuyến giáp.
5.6. Điều trị đích: Thường chỉ tác động đến tế bào ung thư, không diệt các tế bào lành và được chỉ định khi bệnh đã ở giai đoạn muộn.
6. Phòng bệnh
Không có phương pháp nào có thể phòng tránh tuyệt đối căn bệnh này, tuy nhiên có thể giảm nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp bằng những cách sau:
– Không tiếp xúc với tia phóng xạ, bức xạ, các hóa chất độc hại. Trong trường hợp làm việc tại môi trường có yếu tố độc hại như nhà máy hạt nhân, các xưởng sản xuất linh kiện điện tử thì cần tuân thủ quy trình bảo hộ để bảo vệ sức khỏe bản thân một cách tốt nhất, phòng tránh ung thư tuyến giáp và nhiều bệnh lý khác.
– Nếu cơ thể xuất hiện bất thường như giảm cân không rõ nguyên nhân, mệt mỏi, nổi hạch cổ, … thì không nên chủ quan mà cần đi khám sớm.
– Tự kiểm tra vùng cổ bằng cách đứng trước gương và ngửa cổ ra sau để xem có biểu hiện gì khác lạ hay không.
– Áp dụng chế độ sinh hoạt khoa học:
+ Ưu tiên bổ sung rau xanh và củ quả trong chế độ ăn uống.
+ Bổ sung đầy đủ i ốt cho cơ thể bằng cách tiêu thụ một số loại thực phẩm như tảo, rong biển, hải sản, …
+ Hạn chế ăn những thực phẩm có chứa nhiều chất béo, đồ ăn chế biến sẵn, …
+ Tránh xa rượu bia và không sử dụng các chất kích thích để phòng ngừa ung thư tuyến giáp và nhiều loại bệnh lý khác.

– Duy trì cân nặng hợp lý: Một vóc dáng cân đối giữa chiều cao và cân nặng giúp tự tin về hình thể và là yếu tố quan trọng giúp phòng tránh nhiều loại bệnh tật, trong đó bao gồm ung thư tuyến giáp.
– Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm những bất thường trong cơ thể, ngay cả khi chưa có những triệu chứng bệnh. Đặc biệt, những người có nguy cơ cao mắc ung thư tuyến giáp lại càng phải chú ý hơn về vấn đề này.
Tác giả bài viết:
TS. Nguyễn Triệu Vân
Bác sĩ cao cấp, cố vấn chuyên môn của Napharco.
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM NAPHARCO
Địa chỉ: Đường D1, Khu công nghiệp Yên Mỹ II, Thị trấn Yên Mỹ, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên
Điện thoại: 02213.766.338
Hotline: 0916.953.559
Mail: napharcopharma.corp@gmail.com