Bệnh ung thư túi mật
Túi mật là một cơ quan của hệ tiêu hoá, hình quả lê ở bên phải của bụng, ngay dưới gan. Túi mật lưu trữ mật, một chất lỏng được sản xuất bởi gan giúp cho việc tiêu hoá thức ăn dễ dàng. Ung thư túi mật ít gặp hơn các loại ung thư khác, có tiên lượng xấu.
1. Khái niệm về bệnh ung thư túi mật
Ung thư túi mật là một bệnh lý tiên lượng thường rất xấu tuy nhiên lại tương đối ít gặp. Ở Việt Nam trước đây, ung thư túi mật ít được đề cập đến do thiếu phương tiện chẩn đoán, chỉ có một số trường hợp phát hiện qua phẫu thuật đường mật, tụy.
Hiện nay nhờ những tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp đường mật ngược dòng và đặc biệt với sự phổ biến của phẫu thuật nội soi, ngày càng có nhiều báo cáo về ung thư túi mật mà trước đó hoàn toàn không có dấu hiệu nào nghi ngờ trước và trong khi mổ.
Ung thư túi mật là ung thư xuất phát từ các tế bào ở túi mật. Túi mật là cơ quan quan trọng trong hệ tiêu hóa, nằm ở bên phải ổ bụng, ngay dưới gan. Đây là nơi lưu trữ và điều tiết dịch mật để tiêu hóa và hấp thu chất béo.
Ung thư túi mật có khá nhiều dạng khác nhau tùy thuộc vào các tế bào bị ảnh hưởng. Có đến 85% số bệnh nhân ung thư túi mật là do sự tăng sinh bất thường của các tế bào tuyến trong niêm mạc túi mật (ung thư tế bào tuyến – adenocarcinoma). Khoảng 15% còn lại bắt đầu từ các dạng tế bào khác nhau như: tế bào vảy hình thành lớp niêm mạc túi mật (ung thư tế bào vảy), tế bào cơ túi mật (ung thư mô liên kết – sarcoma)…
2. Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân ung thư túi mật hiện nay chưa được biết rõ. Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm:
- Sỏi mật: Sỏi mật là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất của ung thư túi mật. Sỏi mật cũng là bệnh lý đường tiêu hóa thường gặp nhất ở Mỹ và 75-90% bệnh nhân ung thư túi mật có tiền sử sỏi mật.
- Polyp túi mật: các polyp túi mật lớn hơn 1 cm được khuyến cáo cắt bỏ bởi vì có khả năng cao tiến triển thành ung thư.
- Tuổi: đa số bệnh nhân ung thư túi mật được chẩn đoán lớn hơn 70 tuổi.
- Giới tính: ung thư túi mật xảy ra ở nữ gấp 2 lần ở nam.
- Hút thuốc lá: hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư đường mật.
- Tiền sử gia đình: Tiền sử gia đình có người thân bị ung thư túi mật là yếu tố nguy cơ của bệnh.
3. Triệu chứng của bệnh
Dấu hiệu ung thư túi mật thường gặp bao gồm:
- Đau bụng: đau thường bắt đầu từ vùng hạ sườn phải sau lan ra khắp bụng.
- Chướng bụng: Bụng chướng do dịch.
- Sốt.
- Giảm cân không rõ nguyên nhân: giảm > 10% trọng lượng cơ thể mà không rõ nguyên nhân.
- Nôn, buồn nôn: có thể nôn ra dịch mật màu vàng, vị đắng.
- Vàng da và củng mạc mắt vàng.
- Bệnh nhân có thể tự sờ thấy khối ở vùng bụng phải.
Ngoài ra khi ung thư túi mật di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể sẽ có các biểu hiện tại cơ quan đó:
- Di căn phổi: khó thở, ho ra máu, tràn dịch màng phổi…
- Gan: đau hạ sườn phải, vàng da, …
- Xương: đau xương, gẫy xương bệnh lý.
- Não: đau đầu, rối loạn ý thức, động kinh, liệt.
4. Chẩn đoán bệnh
Chẩn đoán ung thư túi mật dựa vào khai thác đầy đủ triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng.
Khi nghi ngờ bệnh u túi mật, các bác sĩ thường chỉ định các xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm sinh hóa máu: Có sự tăng nhẹ nồng độ muối mật trong máu (Bilirubin), có thể tăng muối mật trong nước tiểu (Urobilirubin tăng).
- Xét nghiệm miễn dịch tế bào: Có sự gia tăng CA 19-9.
- Siêu âm.
- Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng: Đánh giá vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn xung quanh của ung thư túi mật.
- Nội soi chụp đường mật ngược dòng (ERCP- Endoscopic retrograde cholangiopancreatography):
- Sinh thiết: Là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh ung thư túi mật.
5. Các giai đoạn ung thư túi mật
Ung thư túi mật được chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tế bào ung thư chỉ nằm trong túi mật;
- Giai đoạn 2: Tế bào ung thư đã xâm lấn tới những mô xung quanh, nhưng chưa lan sang hạch bạch huyết và các cơ quan khác.
- Giai đoạn 3: Tế bào ung thư đã xâm lấn những cơ quan lân cận như gan, dạ dày, ruột non. Đôi khi chúng có thể lan tới những hạch bạch huyết kế cận.
- Giai đoạn 4: Tế bào ung thư đã xâm lấn tới những cơ quan xa như phổi, não, xương.
Triển vọng sống của bệnh nhân ung thư túi mật phụ thuộc vào giai đoạn. Tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư túi mật ở từng giai đoạn, theo ASCO là:
- Giai đoạn 1 (Ung thư biểu mô tại chỗ): 80%.
- Giai đoạn 2 (Tế bào ung thư chỉ nằm trong túi mật): 50%.
- Giai đoạn 3 (Tế bào ung thư đã xâm lấn tới hạch bạch huyết): 8%.
- Giai đoạn 4 (Tế bào ung thư đã di căn): Ít hơn 4%.
5. Điều trị bệnh
Điều trị ung thư túi mật bao gồm các phương pháp sau:
5.1. Phẫu thuật
- Cắt túi mật: Đối với ung thư túi mật giai đoạn đầu không có di căn tới các bộ phận khác (có thể cắt bỏ), cơ hội chữa khỏi tốt nhất là phẫu thuật cắt bỏ khối u.
- Phẫu thuật loại bỏ triệu chứng.
5.2. Xạ trị
- Chỉ định xạ bổ trợ sau phẫu thuật giúp tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại.
- Chỉ định xạ bổ trợ trước phẫu thuật giúp khối u giảm kích thước, từ không thể phẫu thuật thành có thể phẫu thuật.
5.3. Hóa chất
- Là phương pháp điều trị đầu tiên cho những bệnh nhân ung thư túi mật không cắt bỏ được.
- Thường được chỉ định sau phẫu thuật để ngăn chặn khối u tái phát.
- Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo điều trị Capecitabine (Xeloda) 6 tháng sau phẫu thuật.
6. Phòng bệnh
Chưa có biện pháp phòng ung thư túi mật đặc hiệu. Các biện pháp nâng cao sức khỏe, ăn uống lành mạnh, tập luyện đều đặn và đi khám định kỳ cũng được chứng minh có tác dụng nhất định:
- Bỏ thuốc lá;
- Hạn chế rượu bia và chất kích thích;
- Thường xuyên xây dựng chế độ ăn dinh dưỡng kết hợp luyện tập phù hợp giúp năng cao hệ miễn dịch, phòng ngừa bệnh;
- Điều trị kịp thời những bệnh lý như: viêm túi mật, sỏi mật, polyp túi mật;
- Đi khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần.
Tác giả bài viết:
TS. Nguyễn Triệu Vân
Bác sĩ cao cấp, cố vấn chuyên môn của Napharco.
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM NAPHARCO
Địa chỉ: Đường D1, Khu công nghiệp Yên Mỹ II, Thị trấn Yên Mỹ, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên
Điện thoại: 02213.766.338
Hotline: 0916.213.968
Mail: napharcopharma.corp@gmail.com