BỆNH UỐN VÁN
Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng cấp tính nhóm B. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhưng hoàn toàn có thể phòng bệnh được bằng việc chủ động tiêm vắc xin đủ liều, đúng lịch và giữ gìn vệ sinh đúng cách.
Nội dung
1. Khái niệm về bệnh uốn ván
1.1. Bệnh uốn ván là gì?
Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng cấp tính nặng nề, do ngoại độc tố của vi khuẩn uốn ván có tên Clostridium Tetani gây nên. Ngoại độc tố uốn ván này ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, làm tổn thương não và hệ thần kinh trung ương dẫn đến cứng cơ, có thể gây tử vong nhanh chóng.
Ở Việt Nam, bệnh uốn ván phân bố rải rác ở các tỉnh thành trong cả nước và gặp ở mọi lứa tuổi. Bệnh có thể gặp bất kỳ thời gian nào trong năm, không mang tính chất mùa rõ rệt mà mang tính cá thể. Chương trình loại trừ uốn ván sơ sinh được triển khai từ năm 1992. Vào năm 2005, Việt Nam đã loại trừ uốn ván sơ sinh theo quy mô huyện với tỷ lệ mắc uốn ván sơ sinh dưới 1/1.000 trẻ đẻ sống. Tỷ lệ tử vong của bệnh uốn ván cao hơn ở những người không tiêm chủng và người lớn trên 60 tuổi.
1.2. Đường lây truyền của bệnh
– Thông thường nha bào uốn ván xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương sâu, bị nhiễm bẩn, qua các vết rách, vết bỏng, vết thương dập nát, vết thương nhẹ, hoặc do tiêm chích nhiễm bẩn. Y văn đã ghi nhận được các trường hợp mắc bệnh uốn ván sau phẫu thuật, hay sau nạo thai trong những điều kiện không đảm bảo vệ sinh. Có trường hợp tổ chức của cơ thể bị hoại tử và/hoặc các dị vật xâm nhập vào cơ thể bị nhiễm bẩn tạo ra môi trường yếm khí cho nha bào uốn ván phát triển.
– Bệnh uốn ván mang tính cá thể và không lây truyền từ người bị bệnh sang người lành.
– Trẻ sơ sinh bị bệnh uốn ván sơ sinh là do quá trình cắt và chăm sóc rốn không đảm bảo vệ sinh. Nha bào uốn ván xâm nhập qua dây rốn vì cắt rốn bằng dụng cụ bẩn hoặc sau khi sinh, trẻ không được chăm sóc rốn sạch sẽ, gạc băng rốn không vô khuẩn nên đã bị nhiễm nha bào uốn ván. Bệnh uốn ván sơ sinh thường xảy ra ở trẻ bị đẻ rơi, đẻ tại nhà được chăm sóc theo phong tục tập quán lạc hậu, nhất là ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
2. Nguyên nhân
Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn uốn ván (Clostridium Tetani). Đây là trực khuẩn gram dương, có lông quanh thân, di động tương đối, sống trong môi trường yếm khí. Trực khuẩn thường tạo nha bào hình cầu tròn ở dạng tự do hoặc hình dùi trống. Vi khuẩn uốn ván chết ở 560C, nhưng nha bào uốn ván rất bền vững, còn có thể gây bệnh uốn ván sau 5 năm khi sống ở trong đất. Các dung dịch sát trùng như phenol, formalin có thể diệt nha bào sau 8 -10 tiếng và đun sôi trong vòng 30 phút cũng giết chết được nha bào.
Loại vi khuẩn này có mặt khắp nơi trên thế giới và chủ yếu được tìm thấy trong đất. Nhiễm trùng vết thương, thường là vết thương hở, vết thương nhiễm bẩn, sâu, nhiều dị vật là môi trường thuận lợi thường gặp vi khuẩn uốn ván. Bào tử xâm nhập vào vết thương trên da, sinh sôi nảy nở và tạo ra độc tố bám vào đuôi các sợi thần kinh. Chất độc sẽ lan dần vào tủy sống và não. Độc tố ngăn chặn những tín hiệu hóa học từ não và tủy sống đến cơ. Cơ sẽ bị co giật nặng, bệnh nhân có thể ngừng thở và tử vong nếu nhóm cơ hô hấp bị co cứng kéo dài. Uốn ván sơ sinh thường bắt nguồn từ nhiễm trùng do cắt dây rốn ở trẻ sơ sinh không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.
3. Đối tượng nguy cơ
Các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh uốn ván bao gồm:
- Những người nông dân làm vườn, tiếp xúc nhiều với đất, cát;
- Những người làm việc tại trang trại, các nông trường chăn nuôi gia súc và gia cầm;
- Những người làm công việc dọn vệ sinh, bao gồm cống rãnh và chuồng trại;
- Các công nhân xây dựng công trình, thợ xây;
- Quân đội và thanh niên tham gia xung phong.
Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh uốn ván:
- Suy giảm hệ miễn dịch, không tiêm vắc xin uốn ván;
- Không được tiêm globulin miễn dịch chống uốn ván (TIG) kịp thời để chống lại bệnh uốn ván;
- Sự xuất hiện của vi khuẩn gây nhiễm bệnh khác;
- Mô bị tổn thương nhiều;
- Tình trạng sưng tấy xung quanh vết thương;
Những vết thương sau là điều kiện thuận lợi dễ mắc bệnh uốn ván:
- Vết thương hở, bao gồm xăm mình, xỏ khuyên, vết tiêm;
- Vết thương nhiễm bẩn, nhiều dị vật;
- Vết thương do đạn bắn;
- Gãy xương hở;
- Bỏng;
- Vết thương do phẫu thuật;
- Vết cắn của động vật.

4. Triệu chứng
Sau khi cơ thể bị nhiễm vi khuẩn uốn ván, bệnh không biểu hiện ngay mà sẽ trải qua một thời gian ủ bệnh nhất định. Bệnh phát triển qua 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn đều có những triệu chứng khác nhau, cụ thể:
4.1. Thời kỳ ủ bệnh
Thời gian ủ bệnh của nha bào uốn ván thường kéo dài từ 3-21 ngày. Thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào đặc điểm, độ lớn và vị trí của vết thương. Trung bình, thời gian ủ bệnh là khoảng 10 ngày kể từ lúc bị thương và hầu hết các trường hợp bệnh xuất hiện trong vòng 14 ngày. Nếu các vết thương bị nhiễm bẩn nặng, thời gian ủ bệnh sẽ ngắn hơn và bệnh sẽ nặng hơn, khiến tiên lượng của bệnh trở nên xấu đi.
4.2. Thời kỳ khởi phát
Giai đoạn này được bắt đầu từ lúc xuất hiện biểu hiện đầu tiên là cứng cơ hàm cho đến khi xảy ra cơn co giật đầu tiên hoặc cơn co thắt ở hầu họng và thanh quản. Thời gian cho đến khi xảy ra các biểu hiện này thường kéo dài từ 1-7 ngày, nếu thời gian từ khi xuất hiện biểu hiện ban đầu đến khi bệnh trở nên nghiêm trọng ngắn hơn 48 giờ, thì nó sẽ có tiên lượng xấu hơn.
Các triệu chứng khác trong giai đoạn khởi phát của bệnh bao gồm mỏi cơ hàm, khó nuốt, khó nhai và khó mở miệng.
Sau đó, sự co cứng sẽ lan rộng đến các cơ quan khác, gây co cứng cơ mặt gây ra nhiều nếp nhăn trán và hai chân mày co lại; co cứng cơ gáy khiến cổ bị cứng và dần dần nghiêng ngược; co cứng cơ lưng, co cứng cơ bụng có thể dễ dàng nhận biết và co cứng cơ các chi trên làm tay liên tục ở tư thế gập. Ngoài ra, các biểu hiện khác bao gồm sốt cao, đổ mồ hôi rất nhiều và tốc độ nhịp tim tăng lên.
4.3. Thời kỳ toàn phát
Đây là giai đoạn rất nghiêm trọng của bệnh, với nhiều triệu chứng rõ ràng ở mức độ nghiêm trọng hơn, được tính từ khi cơn co giật toàn thân, co thắt ở hầu họng và thanh quản xuất hiện đến khi bệnh bắt đầu giảm dần. Thường thì giai đoạn này kéo dài từ 1-3 tuần và đi kèm với các triệu chứng như co cứng toàn thân, khó thở, hoặc đổi màu da thành tím tái, co bóp cơ vòng gây ra tắc nghẽn tiểu, bí đại tiện…
Những trường hợp nặng hơn, người bệnh có thể bị rối loạn thần kinh thực vật với các triệu chứng bao gồm da xanh tái, sốt cao 39-400C hoặc cao hơn, đờm tiết nhiều, mồ hôi nhễ nhại, tăng hoặc giảm huyết áp một cách đột ngột (sốc huyết áp), các vấn đề về nhịp tim hoặc thậm chí là ngừng tim.
4.4. Thời kỳ lui bệnh
Ở giai đoạn này, các cơn co giật cũng như những triệu chứng khác bắt đầu giảm dần, nhẹ hơn, miệng lấy lại khả năng mở rộng và phản xạ nuốt cũng được cải thiện. Độ dài của giai đoạn này thường dao động trong vài tuần hoặc một vài tháng tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.
5. Chẩn đoán
Uốn ván có thể dễ dàng chẩn đoán thông qua các triệu chứng, đặc điểm lâm sàng điển hình và không cần xác nhận thông qua các phương pháp phòng thí nghiệm khác như: Chuột rút hàm hoặc không thể mở miệng có thể kèm theo co thắt cơ thường xuất hiện ở lưng, bụng và tứ chi. Co thắt cơ đau đột ngột thường được kích hoạt bởi tiếng động đột ngột, khó nuốt, co giật và đau đầu. Hơn nữa, bệnh nhân còn có thể sốt, đổ mồ hôi, thay đổi huyết áp hoặc nhịp tim nhanh.
Trẻ sơ sinh bị uốn ván triệu chứng thường bao gồm co thắt cơ, thường xảy ra trước khi trẻ sơ sinh không thể bú hoặc bú được ít và khóc nhiều hơn bình thường.
6. Biến chứng bệnh uốn ván
Bệnh uốn ván có thể gây ra những biến chứng vô cùng nghiêm trọng như: co thắt hầu họng, thanh quản, làm tắc nghẽn đường thở gây ngạt, ngừng thở, sặc, trào ngược dịch dạ dày vào phổi, gây ứ đọng đờm dãi và suy hô hấp do cơn co thắt kéo dài.
Ngoài ra, bệnh còn có thể dẫn đến nhiều biến chứng khác như viêm phế quản, viêm phổi, tắc nghẽn động mạch phổi, nhiễm khuẩn vết mổ khí quản, viêm ở nơi tiêm truyền tĩnh mạch, viêm xoang, nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc nhiễm trùng máu. Bệnh còn có thể gây ra rối loạn thăng bằng nước và điện giải, suy thận và nhiều biến chứng khác như: suy dinh dưỡng, cứng khớp, gãy xương, loét vùng tỳ đè, suy giảm tri giác do thiếu oxy kéo dài, và đứt lưỡi do cắn.
7. Điều trị
Hiện tại, không có phương pháp chữa trị hiệu quả bệnh uốn ván. Nếu nhiễm trùng uốn ván xảy ra, bệnh nhân cần được chăm sóc và điều trị khẩn cấp và lâu dài để giúp hạn chế triệu chứng bệnh và tăng cường đề kháng. Việc điều trị là chăm sóc vết thương, sử dụng thuốc giảm triệu chứng và cung cấp chăm sóc hỗ trợ chuyên nghiệp, thường là trong phòng chăm sóc đặc biệt.
Điều trị bệnh uốn ván có nguyên tắc là tiêu diệt vi khuẩn, trung hòa độc tố và ngăn ngừa các cơn co cứng cơ (sử dụng kháng sinh để tiêu diệt tận gốc tế bào thực vật). Ngoài ra, bệnh nhân cần được chăm sóc và theo dõi thường xuyên để phát hiện và xử lý các vấn đề hô hấp. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng kháng độc tố uốn ván để vô hiệu quá độc tố đang lưu hành ở vết thương và trong máu.
Việc chăm sóc bệnh nhân cần thực hiện trong một môi trường yên tĩnh để giám sát chức năng tim, phổi và hạn chế các tác nhân kích thích. Bảo vệ đường thở và vết thương sạch sẽ là rất quan trọng, cần loại bỏ triệt để các vật dị cắm vào vết thương.
8. Phòng bệnh
Để bảo vệ sức khỏe và tính mạng, việc phòng ngừa uốn ván là vô cùng cần thiết. Đây là một bệnh lý nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng bất cứ lúc nào và dễ nhiễm. Hiện nay, tiêm vắc xin phòng bệnh uốn ván được coi là biện pháp phòng ngừa tốt nhất. Có nhiều loại vắc xin phù hợp cho từng đối tượng, bao gồm cả trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và người lớn. Vì vậy, mọi đối tượng nên tiêm vắc xin để ngăn ngừa lây nhiễm, mắc bệnh và giảm thiểu tối đa nguy cơ tử vong do bệnh lý nguy hiểm này.
Ở trẻ nhỏ, có thể sử dụng vắc xin phối hợp phòng uốn ván và nhiều bệnh khác trong cùng 1 mũi tiêm. Trẻ em phòng bệnh uốn ván từ 2 tháng tuổi có trong thành phần của các loại vắc xin 6 trong 1. Cha mẹ cần đảm bảo đưa trẻ đi tiêm đúng lịch, đủ mũi, đúng liều để đảm bảo hiệu quả tiêm phòng ở mức tối đa, giúp duy trì ổn định tình trạng miễn dịch chống lại bệnh.
Ngoài ra, khi có vết thương trên da, cần lưu ý rửa sạch và sát trùng vết thương. Nên để hở vết thương và không bịt kín để tránh viêm nhiễm cơ hội. Nếu dẫm phải vật nhọn như đinh, sắt hay gai thì cần xử lý vết thương ngay lập tức, sau đó đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị phòng ngừa bệnh uốn ván. Người bệnh cần luôn giữ vết thương sạch để tránh nhiễm trùng và nguy cơ hoại tử.
Tác giả bài viết:
TS. Nguyễn Triệu Vân
Bác sĩ cao cấp, cố vấn chuyên môn của Napharco.
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM NAPHARCO
Địa chỉ: Đường D1, Khu công nghiệp Yên Mỹ II, Thị trấn Yên Mỹ, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên
Điện thoại: 02213.766.338
Hotline: 0916.953.559
Mail: napharcopharma.corp@gmail.com















