BỆNH UNG THƯ THẬN
Thận là một cơ quan chức năng quan trọng của cơ thể. Có nhiều bệnh lý của thận nhưng ung thư thận là một trong những bệnh lý nguy hiểm nhất, độ ác tính cao và tỷ lệ tử vong lớn.
Nội dung
1. Khái niệm về bệnh ung thư thận
Tỷ lệ ung thư thận chiếm khoảng 2% tổng số các loại ung thư khác nhau. Nam giới có tỷ lệ mắc ung thư thận cao hơn phụ nữ. Hầu hết bệnh ung thư thận đều được chẩn đoán trong khoảng từ 60 – 70 tuổi. Trong hai mươi năm gần đây, số bệnh nhân ung thư thận có tăng nhẹ, nhưng tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư thận cũng đã tăng lên. Nhờ những tiến bộ về chẩn đoán hình ảnh như siêu âm và công nghệ chụp cắt lớp vi tính nên việc chẩn đoán chính xác ngày càng tăng, điều này dẫn đến ngày càng có nhiều trường hợp ung thư thận được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm.
Ung thư thận khởi phát ở thận và còn được gọi là ung thư biểu mô tế bào thận. Ung thư khởi phát khi các tế bào trong thận phát triển ngoài tầm kiểm soát và lấn át các tế bào bình thường. Các tế bào ung thư có thể lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Các tế bào ung thư trong thận đôi khi có thể di chuyển đến não, gan, dạ dày, xương và phát triển ở đó, được gọi là di căn. Các tế bào ung thư ở nơi mới sẽ trông giống như các tế bào từ thận.
Mỗi người có 2 quả thận. Mỗi thận có hình hạt đậu và có kích thước bằng nắm tay. Thận có chức năng làm sạch chất thải ra khỏi máu và biến nó thành nước tiểu. Thận cũng giúp kiểm soát huyết áp và giúp đảm bảo cơ thể có đủ tế bào hồng cầu trong máu. Có nhiều loại ung thư thận. Một số rất hiếm gặp. Loại phổ biến nhất được gọi là ung thư biểu mô tế bào thận. Ngoài ra còn có các loại dưới nhóm của ung thư biểu mô tế bào thận.
2. Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân trực tiếp gây ung thư thận vẫn đang được nghiên cứu, tuy nhiên có nhiều yếu tố nguy cơ đã được chứng minh có liên quan đến tới ung thư thận như:
- Hút thuốc lá:Đây là một trong những yếu tố nguy cơ cao gây nên ung thư thận. Trung bình, có đến khoảng 30% nam giới và khoảng 24% nữ giới khi hút nhiều thuốc lá thì đều mắc phải ung thư thận.
- Tiếp xúc hóa chất:Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những người làm việc có tiếp xúc với những hóa chất độc hại có tỷ lệ mắc bệnh khá cao, điển hình như công nhân nghề in, hóa chất, công nhân nhuộm, nấu chì hoặc những người thường xuyên tiếp xúc với xăng dầu.
- Yếu tố di truyền:Bệnh có khả năng khởi phát ở nhiều người trong cùng một gia đình. Những đối tượng bị khuyết một đoạn ở NST 3 hoặc chuyển vị của các NST 3 và NST 8 cũng sẽ có tỷ lệ mắc ung thư thận cao hơn so với bình thường.
3. Triệu chứng của ung thư thận
3.1. Tiểu ra máu
Đây là triệu chứng khá phổ biến, với khoảng 80% bệnh nhân có triệu chứng này. Đặc điểm đái máu trong ung thư thận là: đại máu đại thể, toàn bãi, không xuất hiện máu cục, đái máu một cách tự nhiên. Sẽ có những trường hợp đái máu vi thể hoặc nhiều khi có xuất hiện thêm máu cục và đôi khi cũng là do những cơn đau quặn thận.
3.2. Đau vùng thắt lưng
Người bệnh sẽ gặp những cơn đau âm ỉ, đau do khối u phát triển với kích thước to ra khiến cho bao thận bị căng. Có một vài trường hợp có thể đi kèm theo những cơn đau quặn thận vì máu cục làm cho đường niệu bị tắc nghẽn.
3.3. Mệt mỏi
Mệt mỏi kéo dài có thể thực sự là một dấu hiệu của ung thư thận. Tốt hơn là nên đi khám bác sĩ để tìm nguyên nhân gây mệt mỏi.
3.4. Giảm cân
Thận đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa và tiêu hóa. Khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn sẽ bị ảnh hưởng nếu chức năng thận bị ảnh hưởng. Do vậy, giảm cân là một triệu chứng phổ biến của ung thư thận.
3.5. Các rối loạn liên quan đến máu
Các khối u thận có thể dẫn tới thiếu máu, mất cân bằng điện giải hoặc các rối loạn liên quan đến máu khác. Do vậy, cần đi khám bác sĩ trong những trường hợp này.
4. Chẩn đoán bệnh ung thư thận
4.1. Lâm sàng
Khi bệnh nhân có một hoặc nhiều triệu chứng kể trên, các bác sĩ sẽ nghĩ nhiều đến bệnh lý của thận.
4.2. Cận lâm sàng
Một số phương pháp cận lâm sàng có thể được áp dụng để chẩn đoán ung thư thận bao gồm:
– Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi: Xét nghiệm này đo số lượng tế bào trong máu, như bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu. Những người mắc ung thư thận thường có số lượng hồng cầu thấp (còn được gọi là thiếu máu).
– Xét nghiệm hóa sinh máu: Những xét nghiệm này cho thấy chức năng thận hoạt động như thế nào.
– Phân tích nước tiểu: Nước tiểu được kiểm tra trong phòng thí nghiệm để xem có tế bào máu hoặc tế bào ung thư không.
– Chụp X-quang: Phương pháp này sẽ giúp bác sĩ đánh giá sơ bộ hình ảnh thận, bóng thận, các điểm vôi hóa, sỏi hay một số tổn thương hệ thống tiết niệu. Ngoài ra, biện pháp chụp X-quang hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang có thể giúp bác sĩ đánh giá được hình thái và chức năng của hệ tiết niệu. Đôi khi còn thấy được hình ảnh chèn ép hoặc kéo dài hoặc bị đẩy chệch hướng của các đài thận.
U ở cực dưới của thận còn cho thấy được hình ảnh niệu quản bị chèn ép. Bên cạnh đó, hình chụp phim UIV còn cho thấy được khả năng ngấm thuốc cũng như tình trạng lưu thông thuốc hiện tại ở từng thận.
Đối với một số trường hợp nếu ung thư tế bào thận có kích thước quá lớn và đã hủy hoại hầu hết mô nhu thận, khiến cho tĩnh mạch thận bị tắc nghẽn,… thì thận sẽ không thể nào ngấm được thuốc cản quang vào trong đài bể thận.
– Chụp CT: dùng một loại tia X đặc biệt chụp ảnh chi tiết bên trong cơ thể để xem ung thư đã lan rộng chưa.
– Chụp MRI: Xét nghiệm này sử dụng sóng vô tuyến và từ trường mạnh thay vì tia X để tạo ra hình ảnh các phần mô mềm của cơ thể. Xét nghiệm này cũng có thể được sử dụng để xem ung thư đã lan rộng chưa.
– Siêu âm: Sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh bên trong cơ thể. Xét nghiệm này có thể giúp cho thấy khối trong thận đặc hay chứa chất lỏng. (Ung thư thận thường là đặc.) Nếu cần sinh thiết thận, siêu âm có thể được sử dụng để hướng dẫn chọc kim vào khối u để lấy ra một số tế bào để xét nghiệm.
– Sinh thiết thận: bác sĩ lấy ra một mảnh mô nhỏ để kiểm tra tế bào ung thư. Đối với hầu hết các bệnh ung thư, sinh thiết là cách duy nhất để biết chắc chắn có bệnh ung thư không. Nhưng sinh thiết không phải lúc nào cũng cần thiết để biết có bị ung thư thận hay không. X-quang hoặc chụp CT/MRI đôi khi là đủ.
5. Điều trị bệnh
Có nhiều cách để điều trị ung thư thận. Kế hoạch điều trị tốt nhất sẽ phụ thuộc vào:
- Giai đoạn ung thư.
- Tuổi bệnh nhân.
- Các vấn đề sức khỏe khác.
- Sự chấp nhận điều trị và các tác dụng phụ đi kèm với điều trị.
5.1. Phẫu thuật ung thư thận
Phẫu thuật được sử dụng để điều trị hầu hết các ung thư thận. Có nhiều cách để thực hiện phẫu thuật. Bất kỳ loại phẫu thuật nào cũng có rủi ro và tác dụng phụ. Bác sĩ sẽ giải thích và dự đoán trước những gì có thể xảy ra.
5.2. Đốt điện khối u trong ung thư thận
Đốt điện sẽ phá hủy khối u mà không cần dùng phẫu thuật. Phương pháp này có thể được thực hiện nếu người bệnh quá yếu để phẫu thuật. Có nhiều cách để thực hiện, như làm nóng khối u bằng sóng vô tuyến hoặc vi sóng, đóng băng khối u hoặc tiêu diệt khối u bằng cách chặn nguồn cung cấp máu nuôi thận.
5.3. Xạ trị ung thư thận
Xạ trị đôi khi được sử dụng để điều trị ung thư thận ở những bệnh nhân không thể phẫu thuật, nhưng các phương pháp điều trị khác có thể được thử trước. Bức xạ nhắm vào thận từ một cỗ máy bên ngoài cơ thể. Điều này được gọi là xạ ngoài.
Tuy nhiên, việc xạ trị cũng có các tác dụng phụ phổ biến nhất là:
- Thay đổi da nơi chiếu xạ (đỏ hoặc bong tróc da như cháy nắng).
- Cảm thấy rất mệt mỏi.
Hầu hết các tác dụng phụ sẽ nhẹ hơn sau khi điều trị kết thúc.
5.4. Liệu pháp miễn dịch trong ung thư thận
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị giúp tăng cường hệ thống miễn dịch của bệnh nhân hoặc sử dụng các phần nhân tạo của hệ thống miễn dịch để giúp tấn công các tế bào ung thư thận. Nhiều loại liệu pháp miễn dịch được sử dụng để điều trị ung thư thận. Những loại thuốc này được đưa vào tĩnh mạch.
Liệu pháp miễn dịch có thể gây ra nhiều tác dụng phụ khác nhau tùy thuộc vào loại thuốc được sử dụng. Những loại thuốc này có thể khiến bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, đau bụng hoặc gây sốt, ớn lạnh và phát ban. Hầu hết những vấn đề này biến mất sau khi điều trị kết thúc. Có nhiều cách để điều trị hầu hết các tác dụng phụ do liệu pháp miễn dịch gây ra. Nếu gặp tác dụng phụ, hãy nói với thầy thuốc điều trị để được giúp đỡ.
5.5. Liệu pháp điều trị nhắm đích trong ung thư thận
Liệu pháp điều trị nhắm đích dựa trên những thay đổi trong các tế bào gây ung thư. Những loại thuốc này tác động chủ yếu đến các tế bào ung thư chứ không phải các tế bào bình thường trong cơ thể. Các phương pháp này có thể có tác dụng ngay cả khi các phương pháp điều trị khác không còn tác dụng. Các thuốc nhắm đích thường ở dạng viên để uống ở nhà hoặc có thể được tiêm truyền qua tĩnh mạch. Những loại thuốc này có tác dụng phụ khác với hóa trị.
Tác dụng phụ của liệu pháp nhắm đích phụ thuộc vào loại thuốc được sử dụng. Những loại thuốc này có thể khiến bệnh nhân cảm thấy đau bụng và gây giảm số lượng tế bào máu. Thuốc cũng có thể gây ra tăng huyết áp và thay đổi da bàn tay và bàn chân. Những tác dụng phụ này thường biến mất sau khi điều trị kết thúc.
5.6. Hóa trị liệu
Hóa trị liệu là viết tắt của liệu pháp hóa trị, là dùng các loại thuốc chống ung thư. Thuốc có thể được đưa vào tĩnh mạch hoặc dùng dưới dạng viên. Những loại thuốc này đi vào máu và lan khắp cơ thể. Chúng tiêu diệt các tế bào phát triển nhanh, chẳng hạn như tế bào ung thư và thậm chí cả tế bào tốt, như những tế bào trong ruột và tóc. Hóa trị được cho theo chu kỳ. Mỗi đợt điều trị được theo sau bởi một khoảng nghỉ. Hóa trị không hoạt động tốt đối với ung thư thận, nhưng có thể được thử nếu các phương pháp điều trị khác không hiệu quả.
Hóa trị có thể khiến bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, đau bụng hoặc khiến tóc rụng. Nhưng những vấn đề này biến mất sau khi điều trị kết thúc. Có nhiều cách để điều trị hầu hết các tác dụng phụ của hóa trị. Nếu gặp tác dụng phụ, hãy nói với thầy thuốc để được giúp đỡ.
6. Phòng bệnh
Nguyên nhân ung thư thận chưa thực sự rõ ràng nên phòng bệnh chủ yếu là kiểm soát các yếu tố nguy cơ.
- Không hút thuốc lá, tránh tiếp xúc hóa chất.
- Duy trì cân nặng hợp lý.
- Kiểm soát tốt các bệnh lý toàn thân như béo phì, đái tháo đường.
- Điều trị đúng và kịp thời các bệnh lý hệ tiết niệu như nhiễm khuẩn tiết niệu, sỏi tiết niệu, suy thận,…
- Khám sức khỏe định kỳ phát hiện sớm thương tổn.
- Duy trì lối sống khoa học, ăn đủ lượng, đủ chất, uống đủ nước, ngủ đủ giấc, làm việc điều độ, nghỉ ngơi hợp lý, vận động phù hợp, tránh căng thẳng…
Tác giả bài viết:
TS. Nguyễn Triệu Vân
Bác sĩ cao cấp, cố vấn chuyên môn của Napharco.
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM NAPHARCO
Địa chỉ: Đường D1, Khu công nghiệp Yên Mỹ II, Thị trấn Yên Mỹ, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên
Điện thoại: 02213.766.338
Hotline: 0916.953.559
Mail: napharcopharma.corp@gmail.com